WriteVal - chuyển đổi số thành chuỗi
CÚ PHÁP
WriteVal( SỐ, định_dạng = 1.3, phân_cách=True, làm_tròn_và_làm_trống = False )
WriteVal( MẢNG, định_dạng = 1.3, phân_cách=True, làm_tròn_và_làm_trống = False )
TRẢ VỀ
CHUỖI
CHỨC NĂNG
HÀM NÀY ĐÃ ĐƯỢC HỦY. Sử dụng hàm NumToStr() với chức năng tương tự.
Nó được sử dụng để chuyển đổi giá trị số của SỐ hoặc MẢNG thành chuỗi. Nó KHÔNG viết bất cứ điều gì, chỉ đơn giản trả về một chuỗi có thể được sử dụng trong các hoạt động khác hoặc là một cột văn bản trong Explore hoặc hiển thị bằng cách sử dụng printf().
Tham số thứ hai - định_dạng - cho phép bạn điều khiển định dạng đầu ra (số thập phân và khoảng trống đầu). Phần số nguyên của số điều khiển số ký tự tối thiểu được sử dụng để hiển thị số (nếu bạn chỉ định một số cao, đầu ra sẽ được điền khoảng trống). Phần phần thập phân xác định số chữ số thập phân để hiển thị, ví dụ 1.0 - sẽ cho bạn một số không có phần thập phân hoàn toàn, và 1.2 - sẽ cho hai chữ số sau dấu thập phân.
Có cũng một hằng số định dạng đặc biệt formatDateTime cho phép chuyển đổi ngày/giờ trả về bởi hàm DateTime được định dạng theo cài đặt vùng địa phương của Windows.
Tham số phân_cách (mặc định là true) điều khiển xem có thêm dấu phân cách hàng nghìn hay không.
Dấu phân cách hàng nghìn có thể được định nghĩa trong Tools->Preferences->Misc.
Tham số làm_tròn_và_làm_trống điều khiển khi nào hàm làm tròn đầu ra vượt qua chữ số quan trọng thứ 7 (và làm trống phần còn lại bằng số không), Mặc định làm tròn là TẮT bây giờ vì nó đã bị tắt trong 5.90 và phiên bản trước và làm tròn được giới thiệu trong 5.91 có thể làm bối rối người dùng cũ
Lưu ý: NumToStr là một từ đồng nghĩa của hàm WriteVal và NumToStr được ưu tiên trong việc lập trình mới.
VÍ DỤ
printf( WriteVal( Close, 1.3, True ) );
Để biết thêm ví dụ, xem hàm NumToStr. Hàm WriteVal luôn trả về *một* giá trị của mảng (không phải mảng giá trị). Trong hầu hết các trường hợp, đây là Giá trị cuối cùng của mảng, nhưng trong các chỉ số, đó là "giá trị đã chọn" - giá trị được chọn bằng dòng thẳng đứng.