Nhóm hàm BarsSince, PeakBars, TroughBars
Hàm BarsSince
Cú Pháp
BarsSince (ARRAY)
Kết quả trả về
Array
Chức năng
Đếm số cây nến (khoảng thời gian) từ khi điều kiện Array xuất hiện đến hiện tại.
Ví dụ
Điều kiện bán T+2 như chứng khoán Việt Nam hiện tại ta dùng hàm BarsSince để ràng buộc.
Buy=Cross (C,MA(C,20)); // Mua khi giá cắt lên MA20
Sell=Cross (MA(C,20),C) AND BarsSince(Buy)>=2; // Bán khi giá cắt xuống MA20 và đủ điều kiện T+2;
Hàm PeakBars
Cú Pháp
PeakBars (ARRAY, change, n=1)
Kết quả trả về
Array
Chức năng
Đây là hàm kết hợp hàm BarsSince và hàm Peak. Mục đích đếm số cây nến (khoảng thời gian) từ khi một chỉ số (Array) đạt đỉnh. Các thành phần tương tự như hàm Peak
Ví dụ
Tìm khoảng cách hiện tại đến đỉnh giá lần thứ 2 tính từ hiện tại. Kết quả sẽ trả về giá trị 50
PeakBars (C, 10, n=2);
Hàm TroughBars
Cú Pháp
TroughBars (ARRAY, change, n=1)
Kết quả trả về
Array
Chức năng
Đây là hàm kết hợp hàm BarsSince và hàm Trough. Mục đích đếm số cây nến (khoảng thời gian) từ khi một chỉ số (Array) đạt cực tiểu, tạo đáy ngắn hạn. Các thành phần tương tự như hàm Trough, Peak, ZigZag...
Ví dụ
Tìm khoảng cách hiện tại đến đáy của RSI(14) lần thứ 3 tính từ hiện tại.
TroughBars (RSI(14), 10, n=3);